Nếu bạn muốn học giỏi tiếng Nhật thì bạn cần nắm vững các yếu tố như từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm…trong đó không thể không biết các cách chia động từ trong tiếng Nhật.
- Cách học từ vựng tiếng Nhật hiệu quả
- Tại sao tiếng Nhật khó, bạn có biết không?
- Bật mí 6 mẹo làm bài đọc hiểu tiếng Nhật
Tổng hợp tất tần tật các cách chia động từ trong tiếng Nhật
Tổng hợp tất tần tật các cách chia động từ trong tiếng Nhật
3 nhóm động từ trong tiếng Nhật
Khi học tiếng Nhật, trước khi tìm hiểu về các cách chia động từ trong tiếng Nhật, chúng ta phải thuộc lòng các loại động từ trong tiếng Nhật vì mỗi nhóm động từ sẽ có một cách chia khác nhau.
– Nhóm III: gồm 2 động từ
する (suru): làm
くる (kuru): đến
Trong nhóm này cũng bao gồm các động từ khác có cấu trúc: Danh từ + する
Ví dụ
勉強する: học
研究する: nghiên cứu
心配する: lo lắng
– Nhóm II: Bao gồm các động từ tận cùng bằng cột e + る.
Ví dụ:
たべます Ăn
みせます Cho xem
とめます Dừng
おります Xuống xe
Cách chia động từ trong tiếng Nhật
Lưu ý với một số động từ đặc biệt không phải là ~[e]ます( cột [e] trong bảng chữ cái) nhưng vẫn thuộc nhóm 2:
おきます(thức dậy);
みます(xem);
できます(có thể);
きます(mặc);たります(đầy đủ);
かります(mượn);います(có, ở);
あびます(tắm);
おります(xuống xe)。
– Nhóm I: Bao gồm các động từ tận cùng bởi cột i + る.
Cách chia động từ tiếng Nhật các thể cơ bản
– Cách chia động từ tiếng Nhật thể masu sang thể te: Động từ thể te được sử dụng trong trường hợp sai khiến hoặc để nối các động từ với nhau.
– Đối với các động từ nhóm I: có 5 trường hợp:
Hàng ki: bỏ きます thêm いて
VD: かきます → かいて
ききます → きいて
+ Hàng ぎ: bỏ ぎます → いで
VD: いそぎます → いそいで
+ Hàng い,ち,り: bỏ います、ちます、ります thêm って
VD: かいます → かって
まちます → まって
かえります → かえって
+ Hàng び,み,に : bỏ びます、みます、にますthêm んで
VD: あそびます → あそんで
のみます → のんで
しにます → しんで
+ Hàng し: bỏ ます thêmて
VD: かします → かして
はなします → はなして
Riêng động từ いきます → いって
Các cách chia động từ trong tiếng Nhật
– Động từ nhóm 2: Bỏ ます thêm て
VD : たべます → たべて
おしえます → おしえて
– Động từ nhóm 3:
きます → きて
します → して
べんきょうします → べんきょうして
Cách chia động từ tiếng Nhật thể lịch sự (masu) sang thể thông thường
Thể lịch sự được dùng khi giao tiếp với người lớn tuổi hơn, người vừa mới gặp lần đầu tiên, cấp trên, khi là nhân viên mới và các sự kiện nghiêm túc. Ngược lại, thể thông thường được dùng với những người kém tuổi hơn, người ngang tuổi, bạn thân, người trong gia đình… Ngoài ra, thể thông thường còn được dùng nhiều trong các văn bản, báo chí, luận văn.
Sau đây là cách chia động từ tiếng Nhật từ thể lịch sự sang thể thông thường.
– Đối với động từ nhóm I: bỏ masu, chuyển chữ cái tận cùng của từ từ hàng e sang hàng u.
Ví dụ: あります → あります
遊びます→ 遊ぶ
– Đối với động từ nhóm II: bỏ masu, thêm Ru.
Ví dụ: 上げます → 上げる
できます→ できる
– Đối với động từ nhóm III:
します→ する
きます→くる
Cuộc sống thật là muôn màu muôn vẻ, đến động từ còn có cách chia. Chúng ta cũng vậy, mỗi người là một thể chia của cuộc sống và không ai biết giới hạn của mình là ở đâu. Chúng ta vốn chỉ hơn nhau ở việc Ai tin bản thân hơn thôi. Tương tự như vậy, khi bạn tin mình sẽ giỏi tiếng Nhật, bạn chắc chắn thành công!
Nguồn: duhocdieuduongnhatban.net