SHARE

Người lao động khi đi Xuất khẩu Lao động Nhật Bản không nên bỏ qua bài viết sau đây để không bị mất tiền “oan” khi làm việc tại nơi xứ người.

Hướng dẫn cách đọc và cách tính lương khi làm việc XKLĐ tại Nhật Bản

Khi làm việc tại bất kỳ các công ty nào, việc nhận bảng lương sau khi kết thúc một tháng làm việc sẽ luôn có sự chênh lệch rất nhiều so với hợp đồng lao động ban đầu. Bởi lẽ, người lao động sẽ phải bị khấu trừ một số khoản thuế theo quy định của Luật lao động. Vì vậy, người lao động khi đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản không nên bỏ qua bài viết sau đây để có thêm hiểu biết về cách đọc bảng lương, cách tính lương và hiểu rõ các khoản tiền nhận, khoản tiền bị trừ để tránh bị mất tiền “oan” khi làm việc tại đây nhé!

Tại Nhật Bản quy định về bảng lương chi tiết thường gồm các mục chính như sau:

Số ngày công, thời gian làm việc và ngày nghỉ: 勤怠(きんたい)

  • Số ngày làm việc thực tế: 出勤日数 (しゅっきんにっすう)
  • Số ngày nghỉ phép đã nghỉ: 有給消化 (ゆうきゅうしょうか)
  • Số ngày nghỉ phép chưa nghỉ: 有給残日数 (ゆうきゅうざんにっすう)
  • Số ngày nghỉ không phép: 欠勤日数 (けっきんにっすう)
  • Thời gian làm việc theo quy định: 所定内出勤(しょていないしゅっきん)
  • Thời gian làm thêm ngoài giờ làm việc: 時間外労働時間 (じかんがいろうどうじかん)
  •  Thời gian làm thêm ngoài giờ vào ban đêm: 深夜残業時間 (しんやざんぎょうじかん)
  • Số ngày đi làm vào ngày nghỉ: 休出日数(きゅうしゅつにっすう)
  • Số giờ đi làm vào ngày nghỉ: 休出時間(きゅうしゅつじかん)
  • Thời gian đi muộn sau giờ làm việc: 遅刻時間 (ちこくじかん)
  • Số lần đi muộn sau giờ làm việc: 遅刻回数(ちこくかいすう)
  • Thời gian về sớm hơn giờ làm việc: 早退時間 早退時間(そうたいじかん)
  • Số lần đi về sớm hơn giờ làm việc: 早退回数(そうたいかいすう)

Các khoản công ty chi trả: 支払額(しはらいがく)hoặc 支給(しきゅう)

Công ty sẽ chi trả cho người lao động các khoản bao gồm lương cơ bản và trợ cấp làm việc. Các khoản trợ cấp sẽ khác nhau tùy thuộc vào các công ty gồm:

  • Lương  cơ bản: 基本給(きほんきゅう)
  • Phụ cấp chức vụ: 役職手当 (やくしょくてあて)
  • Phụ cấp nhà ở: 住宅手当 (じゅうたくてあて)
  • Phụ cấp cho người đã lập gia đình: 家族手当 (かぞくてあて)
  • Phụ cấp làm thêm ngoài giờ: 時間外労働手当 (じかんがいろうどうてあて)
  • Phụ cấp làm thêm ngoài giờ vào ban đêm: 深夜労働手当 (しんやろうどうてあて)
  • Phụ cấp đi làm vào ngày nghỉ: 休日労働手当 (きゅうじつろうどうてあて)
  • Phụ cấp ngoại ngữ: 多言語手当 (たげんごてあて)
  • Phụ cấp khi có chứng chỉ bằng cấp: 資格手当 (しかくてあて)
  • Phụ cấp đi công tác: 出張手当 (しゅっちょうてあて)

Lương cơ bản (基本給) là số tiền lương mà người lao động sẽ được nhận hàng tháng, mức lương nhận được sẽ được tính theo số công đi làm thực tế và tổng thời gian làm việc. Đây là cơ sở để các công ty tính tiền làm thêm, tiền nghỉ việc hoặc trợ cấp thai sản cho người lao động. Ngoài ra, người lao động sẽ được hưởng một số khoản trợ cấp như: phụ cấp nhà ở, công tác, đi lại, làm thêm ngoài giờ,..

Bảng tính thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập hàng tháng

Các khoản bị khấu trừ khi nhận tiền lương: 控除額(こうじょがく)

Khi nhận lương, người lao động sẽ phải chi trả một số chi phí khác như:

Thuế thu nhập: 所得税(しょとくぜい) phải đóng số tiền tương ứng với thu nhập của tháng đó.

Thuế thị dân: 住民税(じゅうみんぜい) người lao động phải đóng cho thành phố nơi mình sinh sống và làm việc. Số tiền phải đóng được tính dựa trên tổng thu nhập năm trước.

Tiền bảo hiểm xã hội: 社会保険料 (しゃかいほけん) bao gồm các khoản sau:

  • Bảo hiểm y tế (健康保険料): Bắt buộc tất cả mọi người đều phải tham gia, được hỗ trợ chi trả chi phí điều trị và chỉ chi trả 30% các chi phí khám bệnh và thuốc.
  • Bảo hiểm hưu trí (厚生年金保険料): Đây là loại bảo hiểm bắt buộc cho tất cả người dân, là khoản bảo hiểm để đảm bảo bạn sẽ nhận được 1 khoản lương hưu (年金ねんきん) khi về già (từ 65 tuổi trở lên), hoặc tử vong/mất khả năng làm việc.
  • Bảo hiểm lao động (雇用保険料): Đây là loại bảo hiểm giúp mọi người có thể hưởng các quyền lợi khi thất nghiệp hoặc trong quá trình nghỉ sinh/nuôi con sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương. Công ty và người lao động mỗi bên chịu 50% số tiền phải đóng.

Số tiền thực tế nhận được sau khi trừ các khoản khấu trừ: 差引支給額(さしひきしきゅうがく)

Tiền lương người lao động sẽ nhận được thực tế sau khi khấu trừ các khoản sẽ được tính bằng số tiền công ty trả trừ cho số tiền khấu trừ:  【手取り金額】=【支給】 – 【控除】

Trong đó:

  • (手取り tedori): Là khoản tiền được người lao động được nhận.
  • (支給): Là số tiền mà công ty chi trả.
  • (控除): Là số tiền bị khấu trừ gồm thuế và bảo hiểm các loại.

Trường hợp có tiền thưởng, người lao động của sẽ bị khấu trừ theo các quy định và sẽ được nhận một bản kê khai chi tiết khi nhận tiền thưởng. Ví dụ: người lao động được thưởng 50 vạn yến thì sau khi khấu trừ chỉ còn khoảng hơn 40 man.

Hy vọng các thông tin chia sẻ ở trên sẽ giúp người lao động có thể nắm thêm một số kiến thức về bảng lương khi đi làm việc tại Nhật Bản. Chúc các bạn thành công và may mắn!

Nguồn: duhocdieuduongnhatban.net tổng hợp

Facebook Comments Box